Luật Đất Đai 2024

Luật Đất đai  2024 sửa đổi năm 2024 sửa đổi, bổ sung 180/212 điều của luật Đất đai năm 2013 và bổ sung mới 78 điều.

Hiệu lực thi hành từ 1.1.2025

8 Nội Dung Mới Sửa Đổi Trong Luật Đất Đai 2024

1.Chính sách đất đai với đồng bào dân tộc thiểu số

Bảo đảm đất sinh hoạt cộng đồng; giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất ở, đất sản xuất;

Đối tượng được hưởng chính sách thì được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (SDĐ).

2.Về quy hoạch, kế hoạch SDĐ

Quy hoạch, kế hoạch SDĐ được lập ở 3 cấp: quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện.

Quy hoạch SDĐ các cấp được lập đồng thời; quy hoạch SDĐ cấp cao hơn phải được quyết định, phê duyệt trước quy hoạch cấp thấp hơn.

Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong công tác lập quy hoạch SDĐ.

Quy hoạch SDĐ đã công bố mà chưa có kế hoạch SDĐ hằng năm cấp huyện thì người SDĐ được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của mình.

3.Về giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích SDĐ

Giao đất không thu tiền SDĐ, luật quy định cụ thể các đối tượng được giao đất để xây dựng trụ sở cơ quan.

Đồng thời, bổ sung 3 trường hợp, gồm:

  • giao đất cho cơ quan, tổ chức SDĐ để thực hiện dự án nhà ở công vụ;
  • giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng chính sách;
  • giao đất tín ngưỡng để bồi thường cho các trường hợp nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.

Giao đất có thu tiền SDĐ, bổ sung 3 trường hợp, gồm:

– Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án:

  • Nhà ở thương mại,
  • Nhà ở xã hội,
  • Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
  • Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
  • Xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

– Người gốc VN định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại; SDĐ do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản…

– Hộ gia đình, cá nhân, người gốc VN định cư ở nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi nhà nước thu hồi đất.

Khi nhà nước cho thuê đất, có quy định các trường hợp thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Về chuyển đổi mục đích SDĐ, được kiểm soát từ bước thông qua quy định về việc quyết định cho phép chuyển mục đích SDĐ phải căn cứ vào:

  • Quyết định chủ trương đầu tư,
  • Kết quả đấu giá quyền SDĐ,
  • Kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

4.Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư

Tiêu chí thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm 3 tiêu chí lớn:

  • Xây dựng công trình công cộng;
  • Xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, công trình sự nghiệp;
  • Các trường hợp khác bao gồm nhiều nhóm tiêu chí như:
    • nhà ở,
    • khu sản xuất,
    • phát triển quỹ đất, khoáng sản, công trình ngầm và
    • các trường hợp nhà nước thu hồi đất để đấu giá, đấu thầu nhằm tăng thu ngân sách…

Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo sau khi nhà nước thu hồi đất, người dân có chỗ ở, chỗ sản xuất, người có đất thu hồi được đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm; nơi ở mới bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

5.Về tài chính đất đai, giá đất

Bỏ quy định khung giá đất của Chính phủ.

Quy định bảng giá đất được xây dựng định kỳ hằng năm, công bố công khai và áp dụng từ ngày 1.1 mỗi năm.

UBND cấp tỉnh sẽ xây dựng, trình HĐND quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ 1.1.2026.

Tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm tính từ thời điểm nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ.

Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo.

Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.

6.Về đăng ký đất đai

Thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì:

  • cấp một giấy chứng nhận ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền SDĐ của hộ gia đình và trao cho người đại diện;
  • hoặc cấp 1 giấy chứng nhận cho đại diện thành viên trong gia đình khi các thành viên trong gia đình có yêu cầu.

Cấp giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ trong trường hợp:

  • Không vi phạm pháp luật về đất đai,
  • Không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp.
  • Thời điểm áp dụng kéo dài tới trước ngày 1.7.2014.

7.Về chế độ SDĐ, quyền và nghĩa vụ của người SDĐ

Với đất nông nghiệp:

  • Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp lên không quá 15 lần hạn mức giao đất tại địa phương;
  • Mở rộng đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền SDĐ trồng lúa cho tổ chức kinh tế, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp…

Với đất phi nông nghiệp, với các dự án thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn SDĐ không quá 50 năm.

8.Phân cấp, phân quyền, đơn giản thủ tục trong quản lý, SDĐ trong Luật Đất Đai 2024

Tiếp tục phân cấp thu hồi đất cho địa phương, đẩy mạnh phân cấp cho UBND cấp huyện.

Bỏ quy định phải trình Thủ tướng Chính phủ đối với:

  • Dự án có sử dụng đất trồng lúa,
  • Đất rừng phòng hộ,
  • Đất rừng đặc dụng mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

Phân cấp cho HĐND cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích đối với:

  • Dự án có sử dụng đất trồng lúa,
  • Đất rừng phòng hộ,
  • Đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác đối với các dự án này.

 

 

Tin liên quan

Copyright © 2020 - 2023 Ghi rõ nguồn thiết kế web bởi giaytonhadattanbinh.com khi phát hành lại thông tin từ website này.